Ths. Hồ Ngọc Vinh; Ths. Đoàn Thanh Hòa, Ths. Hoàng Thị Ngọc.
Khoa SPKT Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Bài đăng trên tạp chí giáo chức số tháng 7 năm 2015
Bài đăng trên tạp chí giáo chức số tháng 7 năm 2015
Tóm tắt: Nhiều tác giả, trong những tác phẩm
của mình đã khẳng định, nội dung
dạy học chi phối việc lựa chọn vận dung các hoạt động phương pháp. Coi đây là cơ sở để xác định hoạt động dạy học. Tuy
nhiên những phân tích sâu về vấn đề này và hệ quả của nó trong việc
xây dựng cấu trúc logic tiến trình bài giảng, cấu trúc các hoạt
động dạy học ít được đề cập. Bài
viết này đi sâu nghiên cứu vấn đề
trên”
Như đã biết. Quá trình dạy học được cấu
trúc bởi các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học và kiểm tra đánh giá. Quá trình dạy học không thể tách rời
các yếu tố chi phối nó cho dù đó là các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố của môi trường xã hội tác động đến quá trình dạy học bao
gồm: về mặt chính trị đó là chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước đối với giáo dục và đào tạo; thế giới của khoa học kỹ
thuật và công nghệ - sản xuất, văn
hóa xã hội.
Các yếu tố bên trong cấu thành quá trình
dạy học có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy
học được một số tác giả mô tả như sau:
Bergmann mô tả mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố cấu
trúc của quá trình dạy học bằng
sơ đồ sau đây:
Còn có nhiều kiểu sơ đồ khác nữa mô tả mối
quan hệ biện chứng giữa các yếu tố cấu thành của quá trình dạy
học. Đặc biệt là sơ đồ mô tả quá trình dạy học theo tiếp cận tương
tác của Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cũng cho thấy mối quan hệ chi phối
giữa môi trường xã hội với quá trình dạy học trong việc xác định
mục tiêu, nội dung và hoạt động phương pháp, mối quan hệ chi phối giữa
mục tiêu, nội dung và hoạt động dạy – học.
Về mối quan hệ giữa nội dung và phương pháp,
người ta thường cho rằng “đặc điểm của nội dung là cơ sở để lựa chọn hoạt động dạy – học”. Cách phát biểu như vậy có vẻ chưa đầy
đủ lắm, bởi chưa làm rõ được mối quan hệ biện chứng giữa các yếu
tố này.
Thực ra phương pháp khoa học, nói cách khác
là cấu trúc là sự vận động bên trong của nội dung cùng với logic
nhận thức là hai yếu tố cơ bản quyết định cấu trúc lo gic tiến
trình và cấu trúc hoạt động phương pháp của bài giảng. Hanno Hotsch,
trong cuốn lý luận dạy học của mình cho rằng: “ Cấu trúc của bài
giảng theo Logic tiến trình, mô tả
chức năng lý luận dạy học của mỗi bước gồm các tình huống:
1.
Dẫn nhập ( định hướng hành động)
2.
Lĩnh hội tri thức , kỹ năng , kỹ xảo mới
3.
Củng cố kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo vừa lĩnh hội
4.
Kiểm tra các hoạt động và kết quả học
tập.
Đây là các thành phần cấu trúc chính,
chủ yếu của bài giảng, không thay
đổi khi giáo viên lập kế hoạch bài giảng.
Do nội dung được cấu trúc thành các đơn vị,
mỗi đơn vị nội dung có thể có dạng thể hiện riêng, kiểu vận động riêng cùng với logic nhận
thức phù hợp với nó tạo nên cấu trúc phụ. Như vậy cấu trúc logic
tiến trình của một bài giảng bao gồm phần cấu trúc chính và phần cấu trúc phụ linh động. Được mô
tả như sau:
Như vậy có thể khẳng định, cần xác định hoạt động tư duy
nào người học thực hiện để lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Những hoạt động tư duy của người học phải phù hợp với sự vận động -
nguyên tắc kết cấu của nội dung và logic của nhận thức.
Phù hợp với các hoạt động lĩnh hội của
người học, hoạt động dạy cũng theo con đường đó nhưng với vai trò là
tổ chức và điều khiển.
Hoạt động tư duy logic để lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ
xảo xảy ra trong não của người học, chi phối trình tự các bước của
các cách thức tổ chức dạy học. Điều đó có nghĩa là ở mỗi tình
huống dạy học, khi giáo viên đã xác định con đường tư duy logic để
lĩnh hội, hoạt động tư duy logic đó có thể diễn ra dưới cách thức
tổ chức học tập khác nhau, nhưng nhất thiết vẫn phải theo tư duy logic
đó.
Các nhà sư phạm phân biệt cách thức tổ chức
dạy học theo mặt bên ngoài và mặt bên trong. Mặt bên ngoài gồm các
hình thức tổ chức lên lớp như: lớp bài, hướng dẫn, tham quan…; cách
thức tổ chức của hoạt động dạy gồm thuyết trình, đàm thoại… cách
thức tổ chức của hoạt động học gồm: học kiểu toàn lớp “ face to
face”, học theo nhóm, học theo tổ, học theo hình thức cá nhân. Phương
pháp dạy học phân biệt theo mặt bên trong theo con đường nhận thức của
người học gồm: Phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phát triển
lịch sử…. Theo con đường nhận thức phức hợp của người học gồm: dạy
học trong và bằng dự án, dạy học bằng tình huống điển hình…vv.
Cấu trúc logic tiến trình phản ánh sự vận
động của bài giảng từ thời điểm bắt đầu tới thời điểm kết thúc
dạy học, người học lĩnh hội được tri thức, kỹ năng.., phát triển
được năng lực cũng được coi là phương pháp.
Lâu nay trong lập kế hoạch bài giảng, Giáo
viên ít khi xác định các hoạt động tư duy logic để lĩnh hội nội dung trong
hoạt động dạy học. Chủ yếu thể hiện các hình thức dạy- học theo
mặt bên ngoài. Nói cách khác hoạt động tư duy logic nhằm lĩnh hội ít
được chú ý tới khi xác định các
hoạt động dạy – học. Nội dung này cũng ít được đề cập trong các
giáo trình giáo dục học, trong các cẩm nang hướng dẫn thực hiện
phương pháp. Do vậy có thể dẫn đến tình huống giáo viên thiếu hụt
kiến thức dẫn đến những khiếm khuyết trong thực tế khi thực hiện
hoạt động dạy –học. Điều này trực tiếp ảnh hưởng không tốt tới
chất lượng lĩnh hội, bởi đối tượng nhận thức chỉ được chuyển vào
trong não dưới dạng các kiến thức, kỹ năng trên cơ sở của các hoạt động
tư duy mang tích tich cực của cá nhân người học.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và
phương pháp có thể được đi sâu nghiên cứu hơn nữa ở khía cạnh sau đây.
Thông qua hoạt động dạy học, thầy và trò trực tiếp làm biến đổi
đối tượng nhận thức. Có thể làm sâu sắc, mở rộng đối tượng. Có
thể đơn giản hóa đối tượng. Tức là bản thân đối tượng nhận thức
nhờ các hoạt động dạy - học có thể được phát triển và làm phong
phú hóa. Tùy thuộc vào năng lực nhận thức, tính tích cực và cảm
xúc của người học mà hình ảnh của đối tượng, bản chất của đối
tượng được phản ảnh vào não con người ở các mức độ chân thực và
toàn diện khác nhau.
Như vậy có thể kết luận: nội dung và hoạt
động dạy học có mối liên hệ biện chứng trong đó phương pháp khoa học
của nội dung, đặc điểm của nội dung dạy học chi phối cấu trúc của
các bước lên lớp và đồng thời chi phối việc lựa chọn các hoạt động
dạy học.
Ở đây không thể không đề cập tới triết lý
giáo dục và các mô hình lý luận dạy học. Trong thực tế, triết lý
giáo dục, mô hình dạy học chi phối quá trình dạy học/ quá trình đào tạo từ xây dựng chương trình
( trong đó có việc xác định nội dung dạy học/ nội dung đào tạo, cấu trúc các khối kiến
thức) tới việc xây dựng kế hoạch đào tạo, kế hoạch năm học cụ thể
hơn là nội dung của các bài giảng. Mô hình dạy học chi phối cấu trúc các bước lên
lớp, chi phối việc lựa chọn và vận dụng các hình thức tổ chức và
phương pháp dạy học. Có thể thấy điều này qua sự so sánh cấu trúc
của bài giảng trên cơ sở của mô hình dạy học định hướng năng lực
với bài giảng nặng về mục tiêu truyền đạt tri thức, kỹ năng một chiều từ người dạy đến người học.
Từ những phân tích trên đây,
chúng ta thấy:
Cấu trúc nội dung,
các nguyên tắc cấu trúc nội dung, logic của việc lĩnh hội chi phối các bước lên lớp theo logic
tiến trình.
Sự vận động của
nội dung, đặc điểm của nội dung chi
phối việc xác định các hoạt động tư duy để lĩnh hội đối tượng nhận
thức.
Các hình thức tổ
chức phương pháp dạy-học được xác định căn cứ vào các bước theo
logic tiến trình của bài giảng, trên cơ sở của đặc điểm của nội
dung, triết lý và mô hình lý luận dạy học.
Hoạt động dạy học
một mặt làm biến đổi đối tượng nhận thức ( nội dung dạy học) , mặt
khác làm biến đổi chủ thể nhận
thức.
Tính chân thực, toàn
diện, của đối tượng nhận thức được phản ảnh vào não người học dưới dạng các kiến thức, kỹ năng phụ
thuộc nhiều vào việc động não tức vận dụng các thao tác tư duy mang
tính tích cực và chủ động của người học.
Những nội dung trên đây có thể được làm rõ trong ví dụ sau đây:
Bài giảng được đề cập trong bài viết này có tên Chuẩn và
quá trình gá đặt. Đây là bài giảng nằm trong chương trình môn học
“Gia công cắt gọt kim loại” được
thực hiện trong 3 tiết. Sau khi phân tích chủ đề thành các đơn
vị nội dung, mối liên hệ giữa các nội dung thành phần, có được một
Graf như sau.
Nội dung của chủ đề cơ bản bao gồm khái niệm chuẩn, khái niệm
chuẩn gia công, chuẩn lắp ráp, chuẩn kiểm tra; các khái niệm về định
vị, kẹp chặt; tri thức về phân loại chuẩn.
Để
lĩnh hội được các khái niệm kỹ thuật trên đây, hoạt động tư duy logic
người học cần thực hiện có thể là quy nạp, hoặc diễn dịch, nên thay
đổi ở mỗi khâu để khuyến khích sự chú ý của người học. Việc phân
tích khái niệm tiến hành trên các đối tượng là các bản vẽ, mô hình
hoặc các nguyên bản. Theo con đường quy nạp, quá trình lĩnh hội khái
niệm được tiến hành theo các bước: làm xuất hiện khái niệm, trực
quan hóa khái niệm, phát biểu khái niệm, ví dụ minh họa và vận
dụng khái niệm thông qua thực hiện các bài tập. Các hoạt động học
được tổ chức, chỉ đạo bởi hoạt động dạy, cũng theo quy trình nói
trên, song có thể diễn ra dưới các cách thức phong phú như: Nghiên cứu
tài liệu, làm việc trong nhóm, tình huống điển hình; hoặc đơn giản
hơn là vận dụng cách thức đàm thoại…vv.
Các
tri thức về phân loại, có thể được
lĩnh hội trên cơ sở của hoạt động tư duy quy nạp quan sát so sánh; và để củng cố các
kiến thức phân loại chuẩn của người học
cũng nên cấu trúc tình huống làm bài tập. Đối với các định
nghĩa chuẩn lắp ráp, chuẩn kiểm tra việc lĩnh hội khái niệm có thể
theo con đường diễn dịch. Xuất phát từ những định nghĩa chuẩn nói
chung và chuẩn gia công đã có để xây dựng các định nghĩa mới này
thông qua hoạt động nhóm.
Nội
dung của bài cũng đòi hỏi cần làm rõ mối liên hệ giữa khái niệm
chuẩn và quá trình gá đặt, làm rõ ý nghĩa của chuẩn trong thực
tiễn gia công cơ khí và sửa chữa . Bài giảng có thể thực hiện trên
cơ sở của quan điểm tích hợp dạy
học.
Xuất phát từ
những phân tích về nội dung và ý đồ sư phạm trên, cấu trúc logic
tiến trình và cấu trúc hoạt động dạy học được mô tả tương ứng theo bảng sau.
Logic tiến trình được quy định bởi cấu trúc nội dung và logic
nhận thức.
|
Hoạt động học được quy định bởi kiểu nội dung và logic nhận
thức
|
Hoạt động dạy được quy định bởi logic nhận thức của người
học và logic tiến trình của bài
giảng.
|
|
Dẫn nhập:
|
Nhận biết/ Phân tích tình
huống, xuất hiện nhu cầu tìm hiểu ĐN.
|
Mô tả tình huống thực tế gia
công trục bậc dẫn đến ĐN chuẩn.
|
|
Tổ chức lĩnh hội định nghĩa
chuẩn.
|
Quy
nạp
Phân
tích ví dụ 1.2.
Thảo luận nhóm /Trình
bày khái niệm trên
thẻ bìa ghim lên bảng ghim.
|
Hướng
dẫn quan sát, phân tích ví dụ 1.2.
Tổ
chức hoạt động nhóm xây dựng
khái niệm
Phân
tích thống nhất kết quả
|
|
Bài tập: xác định chuẩn kích
thước mô tả trong sơ đồ
|
Hoạt động nhóm
Trình bày kết quả
|
Tổ chức hoạt động nhóm
Phân tích thống nhất kết quả
|
|
Phân loaị chuẩn
Chuẩn
gia công
Ví
dụ về chuẩn gia công
|
Quy
nạp
Quan
sát/ Phân tích sơ đồ.
Trình
bày Định nghĩa
Quan
sát nhận biết chuẩn gia công trên sơ đồ
|
Mô
tả tình huống gia công dùng chuẩn xác định vị trí tướng đối của
bề mặt gia công với dao cắt qua sơ đồ.
Hướng
dẫn trình bày định nghĩa.
Hướng
dẫn quan sát chuẩn gia công trên sơ đồ; Nêu ý nghĩa của chuẩn gia
công trong thực tế.
|
|
Chuẩn lắp ráp
Chuẩn kiểm tra
Ví dụ về chuẩn
lắp ráp và chuẩn kiểm tra
|
Diễn
dịch
Thảo
luận nhóm xây dựng định nghĩa chuẩn kiểm tra, chuẩn lắp ráp.
Quan
sát sơ đồ, phân biệt chuẩn lắp ráp và chuẩn kiểm tra.
|
Tổ
chức hoạt động nhóm
Thống
nhất kết quả
Mô
tả chuẩn lắp ráp và chuẩn kiểm tra trên sơ đồ.
Nêu
ý nghĩa thực tế của chuẩn kiểm tra, chuẩn lắp ráp.
|
|
Bài
tập:
Phân
biệt các loại chuẩn được mô tả ở các sơ đồ
|
Làm bài tập trên phiếu bài
tập theo hình thức cá nhân
|
Phât
phiếu bài tập
Theo
dõi tư vấn học sinh thực hiện bài tập.
|
|
Quá trình gá đặt
|
Mô tả tình huống gia công rãnh
then trên trục bằng dao phay ngón dẫn đến khái niệm gá đặt
|
||
Định vị
Ví dụ về định vị trong thực
tế gia công cơ khí
|
Quy
nạp
Quan
sát, phân tich ví dụ.
Trình
bày khái niệm định vị.
Quan
sát/ nhận biết định vị trong gia công cơ khí.
|
Phân
tích tình huống định vị chi tiết
trên sơ đồ gia công.
Hướng
dẫn trình bày khái niệm định vị.
Mô
tả các sơ đồ định vị gia công
lỗ, gia công trục bậc trên máy tiện, gia công rãnh chữ T trên máy
phay.
|
|
Kẹp chặt
|
Quan
sát/ phân tich sơ đồ cơ cấu kẹp chặt
|
Mô tả quá trình kẹp chặt bằng
các cơ cấu điển hình
|
|
……………………
|
|||
Tình huống kiểm tra nhanh
|
Thực hiện theo phiếu kiểm tra
|
Phát phiếu kiểm tra.
Theo dõi học sinh làm bài
|
|
Tổng kết bài.
|
Hệ thống nội dung đã nghiên
cứu theo sơ đồ. Nhấn mạnh định nghĩa chuẩn/ ý nghĩa chuẩn trong gia
công cơ khí.
|
Hướng dẫn học sinh hệ thống
lại bài bằng sơ đồ Grap
|
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ ví dụ
trên như sau:
Giáo viên phải nắm
vững chuyên môn chịu trách nhiệm giảng dạy.
Trong các hoạt động
chuẩn bị trước khi lên lớp cần phân tích nội dung dạy học về mặt khoa học – kỹ thuật và về sư
phạm. Hoạt động phân tích nội dung bài giảng bao gồm:
Về mặt nội dung khoa
học:
-
Phân tích chủ đề/ đề mục nội dung thành
các đơn vị nội dung;
-
Xác định chi tiết, cụ thể nội dung cho
các đơn vị;
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa các thành
phần của nội dung từ đó xây dựng
cấu trúc nội dung bài giảng theo mục lục, tốt nhất là theo
dạng sơ đồ Graf và những nội dung thuộc các lĩnh vực khoa học khác
có liên quan;
-
Tìm hiểu phương pháp vận động của nội
dung, hoặc xác định nội dung nên
được trình bày theo logic nào;
-
Tìm hiểu những biểu hiện của nội dung
(các dạng của nội dung dạy học)
đặc điểm của nó. Ví dụ tính đa phương án, tính tiêu chuẩn
hóa, tính cụ thể, trừu tượng, tính tích hợp hay tính thực tiễn của
nội dung dạy học.
Về khía cạnh sư phạm gồm:
Tìm hiểu đối tượng
người học về năng lực nhận thức, kinh nghiệm và thói quen học tập;
Xây dựng các bước
dạy học theo logic tiến trình căn cứ vào các đơn vị nội dung và cấu
trúc của nó;
Xác định các hoạt động tư duy logic cần
có để nhận thức tương ứng với các đơn vị nội dung;
Xác định những hình
thức tổ chức của việc dạy- và học tương ứng với các bước logic
tiến trình của bài giảng, phù hợp với đặc điểm của nội dung và
với các mô hình lý luận dạy học;
Xác định các điều
kiện về phương tiện để triển khai các hoạt động dạy học theo dự
kiến trên;
Xác định chiến lược
và công cụ để kiểm tra đánh giá.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đức trí ( Chủ biên) Hồ
Ngọc Vinh, Đinh Công Thuyến, Hoàng Thị Minh Phương; Giáo dục học nghề
nghiệp; NXB Giáo dục; 2011.
2. Nguyễn
Đức Trí, Hồ Ngọc Vinh; Phương pháp dạy học trong đào tạo nghề; NXB
Giáo dục; 2013.
3. Hồ Ngọc
Vinh , Phạm Văn Nin; Công nghệ dạy học; Trường ĐHSPKT-HY; 2008.
4. Hồ Ngọc
Vinh ( Chủ biên), Nguyễn Thị Cúc, Đoàn Thanh Hòa, Phạm Văn Nin, Phương
pháp dạy học chuyên ngành &Kỹ năng dạy học; ĐHSPKT-HY; 2013.
5. Guenter
Paetzold; Phương pháp dạy học trong đào tạo nghề; Verlag L.H. Sauer GmbH
Heidenberg; 2005.
6.
Prof.Dr.Paed.habil.H. Hortsch; Lý Luận dạy học trong đào tạo nghề;
Universitaaet Dresden; 2000.